Từ điển phật học

Tìm kiếm theo chữ cái
Tất cả a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u x y z

AN TÂM LẬP MỆNH

Lập mệnh vốn là chữ của Nho gia, nghĩa như là lập nghiệp. Khổng Tử nói: “Tam thập nhi lập, tứ thập nhi bất hoặc, ngũ thập nhi tri thiên mệnh”. Nghĩa là ba mươi tuổi thì lập nghiệp, bốn mươi tuổi, không còn bị sai lầm, mê hoặc. Năm mươi tuổi, thì rõ mệnh trời. Nên hiểu mệnh trời đây là quy luật tự nhiên khách quan. Biết được mệnh trời tức là biết được quy luật và sống theo đúng quy luật tự nhiên, thì sẽ sống được an lạc, hạnh phúc. An tâm lập mệnh có nghĩa là an tâm, lập nghiệp theo đúng mệnh trời, tức là theo đúng quy luật. An tâm, đối với đạo Phật có nghĩa là an trú tâm vào điều thiện, điều phải. Còn chữ mệnh của đạo Phật, được dùng theo nghĩa chính mệnh, tà mệnh. Chính mệnh là nuôi sống bằng nghề chân chính, tà mệnh là nuôi sống bằng nghề bất chính. Do đó, câu an tâm lập mệnh, theo đạo Phật có nghĩa là an trú tâm nơi điều thiện và nuôi sống mình bằng nghề chân chính.a