Từ điển phật học

Tìm kiếm theo chữ cái
Tất cả a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u x y z

BÁNG

Tức: Phỉ báng, Hủy báng. Chê, nói xấu, nói bậy. Như: Báng Kinh, Báng Phật, Báng Phật, Pháp, Tăng: Tam bảo.
 
Trong Kinh, Phật, thường dạy rằng: Những ai báng Kinh, báng Phật, báng Tam bảo thì phạm tội nặng, có thể đọa Tam ác Đạo, còn ngay ở đời nầy sẽ chịu các thứ tai họa to lớn.
 
Phạm tội báng, có hai hạng người:
 
   Hạng bất tín, đố kỵ, tức là chẳng phải người trong Phật pháp.
 
   Hạng có lòng tin đối với Tam bảo, có thiện cảm hoặc có qui y, nhưng chưa hiểu nghĩa lý, hay chấp nhứt, có ý kiến thiên, tà, do đó mà chê bai, luận bàn bậy bạ.
 
Nhơn hạng thứ hai trên đây, trong kim cang Kinh, Phật có phán với Tu Bồ đề rằng: Như ai nói rằng Như Lai có chỗ thuyết pháp, tức là người đó báng Phật, vì chẳng có thể hiểu ý nghĩa của Phật dạy: Nguyên Hán văn: Nhược nhơn ngôn Như Lai hữu sở thuyết pháp, tức vi báng Phật, bất năng giải ngã sở thuyết cố.
 
Vậy chẳng nên cố chấp rằng: Phật có thuyết pháp, giảng kinh. Cũng chẳng nên cố chấp rằng: Phật chẳng có thuyết pháp, chẳng có giảng Kinh. Ai cố chấp mà nói ra một lẽ trong hai lẽ ấy, tức là báng Phật, mặc dầu người ấy là kẻ tu hành.
 
Trong Phạm võng Kinh: Bồ Tát giới Kinh, giới trọng thứ mười, có cấm báng Tam bảo. Người tu Đại Thừa, khi nghe kẻ ngoại đạo báng Tam bảo, thì dường như ba trăm mũi giáo đâm vào tâm mình, huống chi tự miệng mình hủy báng và giúp kẻ ác nhơn, tà kiến hủy báng sao?
 
Theo từ điển Phật học Hán Việt của Đoàn Trung Còn