Từ điển phật học

Tìm kiếm theo chữ cái
Tất cả a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u x y z

A NA LUẬT

A NA LUẬT (S. Anuruddha)
 
Có sách dịch là A nậu lâu đà. Hán dịch nghĩa là Như ý vô tham. Là một trong 10 đệ tử lớn của Phật Thích Ca.
 
Vốn là em họ Phật, cùng xuất gia một lượt với ông A Nan (x. A Nan). Ông chứng quả A La Hán trước ông A Nan và có mặt bên cạnh Phật khi Phật nhập diệt.
 
Về thân thế và sự nghiệp của ông, có thể xem các kinh: Thế kỷ kinh, quyển 10; Ngũ phần luật quyển 15 v.v... Theo truyền thuyết, ông lúc ban đầu có tật hay ngủ gật, dù là trong khi nghe Phật thuyết pháp. Ông bị Phật la rầy, bèn phát nguyện không ngủ, đến nỗi thành đau mắt phải mù, nhưng nhờ tu hành tinh tấn, cả thiên nhãn và tuệ nhãn đều khai thông, ông thấy suốt được cảnh giới mọi chúng sanh và cảnh giới Chư Thiên, cũng như tất cả mọi cõi [tr.14] sống khác. Trong 10 đệ tử lớn của Phật, ông là Thiên nhãn đệ nhất.