Từ điển phật học
OÁN
OÁN
Giận dữ, căm thù. Hay dùng trong hợp từ oán hận.
“Đem lòng oán hận, sớm nghi vào lòng.”
(Lục Vân Tiên)
Trong sách Phật có từ oán kết, cũng như nói: gây thù kết oán. Nghĩa là mối thù oán kết tụ lại trong lòng, không nguôi, và tìm cách trả thù, rửa hận. Đạo Phật khuyên không nên kết oán, mà nên giải oán, nghĩa là người tu hành không gây oán thù với người khác, và người khác có làm hại mình, mình cũng không chấp, sẵn sàng tha lỗi.
Các từ liên quan
- BẢN TRIỀU LỊCH ĐẠI PHÁP HOÀNG NGOẠI KỈ
- BẤT HOÀN
- CỬU CHỦNG HOẠNH TỬ
- ĐÀM LOAN
- DỊ ĐOAN
- ĐÔN HOÀNG
- HOAN HỈ
- HOAN HỈ 歡 喜; C: huānxǐ; J: kanki; 1. Niềm vui, sự hân hoan, hạnh phúc. Niềm vui phát sinh do thành tựu công hạnh tu tập, làm thăng hoa con người; 2. Giai vị đầu tiên trong Thập địa của hàng Bồ Tát (S: pramuditā), được giải thích rộng trong phẩm Thập địa
- HOAN HỶ
- HOAN HỶ ĐỊA
- HOAN HỶ NHỰT
- HOAN HỶ QUANG PHẬT
- HOAN HỶ QUỐC
- HOÀN SINH
- HOÀN TỤC
- HOẰNG
- HOÀNG GIÁO
- HOẰNG NHẪN
- HOẰNG NHẪN ĐẠI SƯ
- HOÀNH