1   to ma ha ca diep  mahakasyapa

1.- Tổ Ma-Ha-Ca-Diếp (Mahakasyapa)

Đồng thời đức Phật Ngài dòng Bà-la-môn (Brahmana) ở nước Ma-Kiệt-Đà, cha tên Ẩm-Trạch, mẹ tên Hương-Chí.
  • 2.- Tổ A-Nan (Ananda)

    Sanh sau Phật 30 năm Ngài con vua Hộc-Phạn, dòng Sát-đế-lợi, ở thành Ca-tỳ-la-vệ, em ruột Đề-bà-đạt-đa, em con nhà chú của Phật Thích Ca. Thuở nhỏ, ngài có nhiều tướng tốt và thông minh tuyệt vời. Đến 25 tuổi xin theo Phật xuất gia.
  • 3.- Tổ Thương-Na-Hòa-Tu ( Sanakavasa)

    Thế kỷ đầu sau Phật Niết-bàn. Ngài dòng Tỳ-Xá-Đa nước Ma-Đột-La, cha tên Lâm-Thắng, mẹ là Kiều-Xa-Da. Ngài ở trong thai mẹ sáu năm mới sanh.
  • 4.- Tổ Ưu-Ba-Cúc-Đa (Upagupta)

    Cuối thế kỷ thứ nhất sau Phật Niết-bàn Ngài dòng Thủ-Đà-La ở nước Sất-Lợi, cha tên Thiện-Ý. Trước khi sanh Ngài, thân phụ nằm mộng thấy mặt trời vàng xuất hiện trong nhà.
  • 15. - Bồ-Tát Ca-Na-Đề-Bà (Kanadeva)

    Cuối thế kỷ thứ sáu sau Phật Niết-bàn. Ngài dòng Tỳ-Xá-Ly ở Nam-Ấn. Thuở nhỏ Ngài bẩm tánh thông minh,biện tài vô ngại, Ban sơ Ngài học phong tục trong nước, ưa làm việc phước thiện.
  • 16. -Tổ La-Hầu-La-Đa (Rahulata)

    Đầu thế kỷ thứ bảy sau Phật Niết-bàn. Ngài dòng Phạm-Ma ở nước Ca-Tỳ-La, Thuở nhỏ đã có sẵn lòng mộ đạo. Khi lớn do cơ duyên trong vườn có cây mọc nấm, Tổ Đề-Bà giải thích nhơn do,mà Ngài được xuất gia.
  • 17. Tổ Tăng Già Nan Đề (Sanghanandi)

    Giữa thế kỷ thứ bảy sau Phật Niết-bàn. Ngài là hoàng-tử con vua Bảo-Trang-Nghiêm ở thành Thất-La-Phiệt. Ngài sanh chưa bao lâu đã biết nói,mà thường nói việc Phật pháp.
  • 18. Tổ Già Da Xá Đa (Gayasata)

    Cuối thế kỷ thứ bảy sau Phật Niết-bàn.Ngài họ Uất-Đầu-Lam ở nước Ma-Đề, cha hiệu Thiên-Cái, mẹ là Phương-Thánh.
  • 19. -Tổ Cưu-Ma-La-Đa (Kumarata)

    Đầu thế kỷ thứ tám sau Phật Niết-bàn.Ngài dòng Bà-la-môn ở nước Nguyệt-Chí. Gia đình Ngài trước kia giàu có, song cha Ngài vì bịnh tham tiếc chỉ một bề bo bo giữ của. Nhơn việc con chó nằm ngoài rèm,gặp Tổ Già-Da-Xá-Đa giải nghi, Ngài phát tâm theo đạo Phật, xuất gia thọ giới.
  • 20. Tổ Xà Dạ Đa (Jayata)

    Giữa thế kỷ thứ tám sau Phật Niết-bàn. Ngài người Bắc-Ấn, trước đã sẵn lòng mến đạo, thông hiểu đạo lý. Nhơn du lịch miền Trung-Ấn gặp Tổ Cưu-Ma-La-Đa, Ngài nhờ giải nghi, rồi phát tâm xuất gia. Sau được truyền tâm ấn.
  • 21. -Tổ Bà-Tu-Bàn-Đầu (Vasubandhu)

    Cuối thế kỷ thứ tám sau Phật Niết-bàn. Ngài họ Tỳ-Xá-Khư ở nước La-Duyệt, cha hiệu Quang-Cái, mẹ là Nghiêm-Nhất.
  • 22. -Tổ Ma-Noa-La (Manorhita)

    Đầu thế kỷ thứ chín sau Phật Niết-bàn.Ngài dòng Sát-Đế-Lợi ở nước Na-Đề, cha là Thường-Tự-Tại vua nước nầy. Ngài là con thứ ba của vua, khi sanh ra có nhiều điềm lạ, nên vua không dám lấy việc thế tục ràng buộc.
  • 23. -Tổ Hạc-Lặc-Na (Haklena)

    Giữa thế kỷ thứ chín sau Phật Niết-bàn Ngài dòng Bà-la-môn sanh tại nước Nguyệt-Chi, cha hiệu Thiên-Thắng, mẹ là Kim-Quang.
  • 24. -Tổ Sư-Tử (Aryasimha)

    Cuối thế kỷ thứ chín sau Phật Niết-bàn Ngài dòng Bà-la-môn người Trung-Ấn. Thuở nhỏ Ngài rất thông minh, tài hùng biện xuất chúng.