Từ điển phật học

Tìm kiếm theo chữ cái
Tất cả a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u x y z

A NAN

A NAN (S. Ananda)
 
Nghĩa là hoan hỷ, vui vẻ. Em họ Phật Thích Ca, sinh vào đúng ngày Phật Thích Ca thành đạo cho nên được đặt tên như vậy.
 
Ông A Nan xuất gia năm 25 tuổi, vào năm Phật Thích Ca 55 tuổi, từ đó làm thị giả Phật trong 25 năm. Ông được nghe nhiều kinh do Phật thuyết. Nghe nhiều, nhớ nhiều, cho nên trong hàng ngũ đệ tử, ông được tôn xưng là "Đa văn đệ nhất" (nghe nhiều hơn cả). Trong lần kết tập kinh điển thứ nhất, sau khi Phật nhập diệt, ông A Nan được tăng chúng cử ra đọc lại tất cả những kinh do Phật thuyết, sưu tập lại thành Kinh tạng.
 
Trong chùa Việt Nam, trên điện thờ Phật, thường có tượng ông A Nan đặt bên trái, biểu trưng cho bậc Thánh "xem xét thực hư sai đúng" trong việc tổ chức trai hội đàn chay ở chùa:
 
"Tả A Nan đại sỹ vận sa hoa sặc sỡ vân vi,
 
Hữu Thổ địa Long thần mặc áo gấm lố lang xốc xếch."