Từ điển phật học

Tìm kiếm theo chữ cái
Tất cả a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u x y z

A TÌ ĐẠT MA

阿毗達磨; S: abhidharma; P: abhidhamma; T: chos mngon pa; cũng được gọi là A-tì-đàm (阿毗曇). Dịch nghĩa là Luận tạng, Thắng pháp tập yếu luận, có nghĩa là Thắng pháp (勝法) hoặc là Vô tỉ pháp (無比法), vì nó vượt (abhi) trên các pháp (dharma), giải thích trí tuệ ;
 
Tên của tạng thứ ba trong Tam tạng. Tạng này chứa đựng các bài giảng của đức Phật và các đệ tử với các bài phân tích về Tâm và hiện tượng của tâm. A-tì-đạt-ma là gốc của Tiểu thừa lẫn Ðại thừa , xem như được thành hình giữa thế kỉ thứ 3 trước và thế kỉ thứ 3 sau Công nguyên. Lần kết tập cuối cùng của A-tì-đạt-ma là khoảng giữa năm 400 và 450 sau Công nguyên. Có nhiều dạng A-tì-đạt-ma như dạng của Thượng toạ bộ (P: theravāda), của Nhất thiết hữu bộ (S: sarvāstivā-da)… A-tì-đạt-ma là gốc của mọi trường phái và người ta dùng nó để luận giảng các bài kinh (S: sūtra; P: sutta).
 
A-tì-đạt-ma của Thượng toạ bộ được Phật Âm (佛音; S: buddhaghoṣa) hoàn chỉnh, được viết bằng văn hệ Pā-li và bao gồm bảy bộ: 1. Pháp tập luận (法集論; P: dhamma-saṅgaṇi): nói về các tâm pháp, sắp xếp theo từng cách thiền định khác nhau và các pháp bên ngoài, sắp xếp theo nhóm; 2. Phân biệt luận (分別論; P: vibhaṅga): nêu và giảng nghĩa, phân biệt những thuật ngữ như ngũ uẩn (五蘊; P: pañcakhandha), Xứ (處; s, P: āyatana), căn (根; s, P: indriya) v.v.; 3. Luận sự (論事; P: kathāvatthu): nêu 219 quan điểm được tranh luận nhiều nhất và đóng góp nhiều cho nền triết lí Phật giáo; 4. Nhân thi thiết luận (人施設論; P: puggalapaññati): nói về các hạng người và thánh nhân ; 5. Giới thuyết luận (界說論; P: dhātukathā): nói về các giới (界; s, P: dhātu); 6. Song luận (雙論; P: yamaka): luận về các câu hỏi bằng hai cách, phủ định và xác định; 7. Phát thú luận (發趣論; paṭṭhāna hoặc mahāprakaraṇa): nói về những mối liên hệ giữa các pháp (P: dhamma).
 
Trong Nhất thiết hữu bộ , A-tì-đạt-ma được viết bằng Phạn ngữ và Thế Thân (世親; S: vasubandhu) là người tổng hợp. A-tì-đạt-ma này cũng bao gồm bảy bộ khác nhau, cụ thể là: 1. Tập dị môn túc luận (集異門足論; S: saṅgītiparyāya): bao gồm những bài giảng theo hệ thống số, tương tự như Tăng-nhất bộ kinh ; 2. Pháp uẩn túc luận (法蘊足論; S: dharmaskandha): gần giống như Phân biệt luận trong A-tì-đạt-ma của Thượng toạ bộ; 3. Thi thiết túc luận (施設足論; S: prajñaptiśāstra): trình bày dưới dạng kệ những bằng chứng cho những sự việc siêu nhiên, thần bí; 4. Thức thân túc luận (識身足論; S: vi-jñānakāya): nói về các vấn đề nhận thức. Có vài chương nói về những điểm tranh luận giống Luận sự (kathāvatthu), Giới luận (dhātukathā) và Phát thú luận (paṭṭhāna) trong A-tì-đạt-ma của Thượng toạ bộ; 5. Giới thân túc luận (界身足論; S: dhātukāya): gần giống Giới thuyết luận (P: dhātukathā) của Thượng toạ bộ; 6. Phẩm loại túc luận (品類足論; S: prakaraṇa): bao gồm cách xác định những thành phần được giảng dạy và sự phân loại của chúng; 7. Phát trí luận (發智論; S: jñānaprasthāna): xử lí những khía cạnh tâm lí của Phật pháp như tuỳ miên (隨眠; S: anuśaya), trí (智; jñāna), thiền (禪; S: dhyāna) v.v… (xem thêm tâm sở ).
 
Theo từ điển Phật học Đạo Uyển