Từ điển phật học
PHÁ HẠ
PHÁ HẠ
Từ hồi Phật Thích Ca còn tại thế, đã lập ra chế độ hàng năm vào mùa mưa kéo dài trong ba tháng, tăng chúng không đi ra ngoài khất thực, mà tụ tập tại một ngôi chùa hay một tu viện để an cư học đạo, tu đạo. Đó là chế độ an cư kiết hạ hiện nay vẫn còn được duy trì, không kể là Tiểu thừa hay Đại thừa, Namtông hay Bắc tông. Vị tăng nào đúng vào kỳ kiết hạ an cư, bỏ đi chơi ngoài phạm vi qui định, không lí do chính đáng, không xin phép gọi là phá hạ.
Các từ liên quan
- AN PHÁP KHÂM
- CHÁNH PHÁP NHÃN TẠNG
- DUY PHẬT DỮ PHẬT TRI KIẾN
- HOAN HỈ 歡 喜; C: huānxǐ; J: kanki; 1. Niềm vui, sự hân hoan, hạnh phúc. Niềm vui phát sinh do thành tựu công hạnh tu tập, làm thăng hoa con người; 2. Giai vị đầu tiên trong Thập địa của hàng Bồ Tát (S: pramuditā), được giải thích rộng trong phẩm Thập địa
- LỄ PHẬT THẬP ĐỨC
- LÝ PHÁP THÂN
- MƯỜI TÁM TÔNG PHÁI PHẬT GIÁO
- NĂM PHẦN PHÁP THÂN
- NĂM PHÁP ĐEM LẠI HẠNH PHÚC ĐẦY ĐỦ
- NGŨ LOẠI PHÁP THÂN
- NGŨ PHẦN PHÁP THÂN
- NHỊ PHÁP CHẤP
- NHỊ PHÁP THÂN
- PHÁ CHẤP
- PHÁ NHAN VI TIẾU
- PHẠM HẠNH
- PHÀM THÁNH BẤT NHỊ
- PHÂN PHÁI
- PHÁP CHẤP
- PHÁP NHÃN .