Từ điển phật học

Tìm kiếm theo chữ cái
Tất cả a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u x y z

TỨ CHƯỚNG

TỨ CHƯỚNG
Bốn điều chướng ngại, ngăn trở sự thành đạo là: 1. Ý nghĩ sai lầm; 2. Làm điều ác; 3. Chịu quả báo ác; 4. Tà kiến.
 
“Sao bằng vui thú viên kỳ,
 
Dứt không tứ chướng, sá gì nhị khiên.”
 
(Truyện Quan Âm Thị Kính)
 
Không nên lầm tứ chướng (từ ngữ đạo Phật) với tứ chiếng là từ ngữ dân gian đọc trệch từ trấn thành chiếng. Nguyên, ngày xưa, dưới thời phong kiến, nước ta chia làm bốn trấn (tứ trấn) là: 1. Kinh Bắc (Bắc Ninh); 2. Hải Dương; 3. Sơn Nam (một phần Sơn Tây và Hà Nam); 4. Sơn Tây (gồm Hà Đông, Hà Nam (một phần), Nam Định, Thái Bình và một phần Hưng Yên). Nói trai tứ chiếng là nói người đàn ông, làm nhiều việc, đi nhiều nơi.